Vậy thực chất của phương pháp lột da này là như thế nào? Và những vấn đề cần chú ý khi sử dụng phương pháp làm đẹp này để có hiệu quả tốt nhất và giảm các biến chứng có thể gặp phải.
Thế nào là “lột da” hóa học?
Lột da hóa học, thuật ngữ tiếng Anh là chemical peelings, hay tại các spa, các thẩm mỹ viện còn được gọi là thay da hóa học hay thay da sinh học. Bản chất của phương pháp này là một liệu pháp trị liệu da liễu thẩm mỹ được các bác sĩ da liễu hay các chuyên viên thẩm mỹ ứng dụng trong trị liệu một số vấn đề về da như mụn, sẹo, thâm, lão hóa, rối loạn sắc tố…

1. Phân loại phương pháp lột da hóa học
Lột da có thể được phân loại thành các loại lột bề mặt, trung bình và sâu, tùy thuộc mức độ tác động vào từng độ sâu da. Khi chọn lột sâu hơn, mức độ cải thiện da thường lớn hơn, tuy nhiên, thời gian phục hồi sẽ lâu hơn và nguy cơ biến chứng tăng lên. Bác sĩ sẽ quyết định loại và độ sâu của lột phù hợp nhất với làn da và nhu cầu riêng của bệnh nhân.
LỘT BỀ MẶT NÔNG
Lột nông là làm bong lớp biểu bì của lớp hạt lên đến lớp đáy (chiều sâu từ 0,06 đến 0,45 mm). Dung dịch được sử dụng cho lột nông thường bao gồm các axit alphahydroxy (AHAs), như acid glycolic, lactic, salicylic, hay trái cây. Lột nông rất lý tưởng cho những người muốn cải thiện tình trạng da nhưng không có thời gian cần thiết để da phục hồi từ các thủ thuật lột da sâu hơn. Lột nông được sử dụng để điều trị nếp nhăn nhỏ, khô, màu sắc không đồng đều và mụn trứng cá. Kết quả tốt nhất thu được khi lột da được thực hiện liên tục nối tiếp nhau và trong khoảng thời gian ngắn.
LỘT TRUNG BÌNH
Đối với da bị tổn thương nhiều hơn do ánh nắng được khuyến cáo sử dụng các quy trình lột trung bình để đưa sản phẩm ngấm sâu hơn. Thủ thuật này có thể gây đỏ da tùy thuộc vào các vùng điều trị và da trở về bình thường sau 6-7 ngày điều trị.
LỘT SÂU
Loại thay da sinh học này ngấm khá sâu vào da và có thể gây bỏng. Loại này thường sử dụng hóa chất phenol với tác dụng lột sâu hơn cho da. Thủ thuật này được thực hiện để loại bỏ nếp nhăn sâu, sẹo trứng cá. Đây là thủ thuật mạnh và nên được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên làm về các thủ thuật lột da. Vì lột da sâu có thể gây ra giảm sắc tố hoặc làm trắng da và thay đổi da, nên việc kết hợp của lột sâu và trung bình thường được khuyên dùng.
Chăm sóc da sau khi tiến hành các thủ thuật lột da rất quan trọng đặc biệt đối với việc lột da vừa và sâu. Thủ thuật này loại bỏ một phần biểu bì và bệnh nhân có thể nhận thấy sự cải thiện và đỏ da sau 48-72 giờ. Điều quan trọng cần lưu ý là bệnh nhân trong quá trình cải thiện sau khi lột da phải giữ ẩm da bằng cách sử dụng kem dưỡng ẩm và bảo vệ khỏi tia UV thông qua việc sử dụng kem chống nắng. Sự cải thiện các nếp nhăn được thấy trong hai tháng vì quá trình tu sửa các sợi elastin và collagen cần thời gian dài này.
2. Chỉ định và chống chỉ định với phương pháp lột da hóa học?
Đối tượng chỉ định
- Chỉ định thẩm mỹ: Lỗ chân lông to, lão hóa da do ánh nắng, nếp nhăn mảnh, sẹo nông.
- Tăng sinh biểu mô và khối u: Dày sừng ánh sáng, bệnh hạt kê, dày sừng da dầu, tăng sản bã nhờn.
- Viêm da: Trứng cá, viêm da do demodex.
- Rối loạn sắc tố: Rám và rối loạn sắc tố sau viêm, lentigines.
Đối tượng không chỉ định
- Nhiễm trùng hoạt động (vi khuẩn, vi rút hoặc nấm), tiền sử dị ứng với thành phần lột, điều trị bằng Isotretinoin trong vòng 6 tháng trước (đối với lột hóa chất sâu và trung bình), vết thương hở, mang thai.
- Bệnh nhân mắc herpes simplex và những bệnh nhân này nên điều trị dự phòng vi rút herpes với thuốc kháng vi rút.
- Viêm da (ví dụ như bệnh hồng ban, viêm da dị ứng và bệnh vảy nến), phơi nhiễm phóng xạ, trẻ hóa da mặt bằng phẫu thuật gần đây.
3. Lột da hóa học có thể có các phản ứng phụ gì?
Lột da hóa học hiếm khi dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, nhưng một số rủi ro nhất định vẫn tồn tại.
- Phản ứng phụ đối với lột da nông và rất nông là thay đổi sắc tố sau viêm, ban đỏ, ngứa, bỏng da.
- Phản ứng phụ đối với lột da trung bình và sâu: Thay đổi sắc tố sau viêm, nhiễm nấm, vi khuẩn thứ cấp hoặc, kích hoạt lại Herpes, sẹo, milia, bùng phát mụn trứng cá, nhiễm độc tim / rối loạn nhịp tim (do hấp thu phenol toàn thân, gặp ở 34-50% bệnh nhân), nhiễm độc gan.
Vì vậy, bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của bác sĩ và kỹ thuật viên cả trước, trong và sau quá trình lột. Những trường hợp viêm nhiễm vi khuẩn, vi nấm, virut có thể sử dụng liệu trình chiếu plasma lạnh (Mirari Beauty) để giảm nhiễm trùng, tăng sinh tế bào giúp nhanh lành thương.

KHUYẾN CÁO
- Lột da hóa chất chủ yếu được sử dụng trên mặt và cổ. Lột da vùng mặt có thể có nguy cơ sẹo và rối loạn sắc tố cao hơn.
- Sử dụng kem chống nắng sau khi lột hóa chất, vì lúc này da đặc biệt dễ bị tổn thương.
- Có thể dùng lột da bề mặt để điều trị da không đều màu, đốm nâu và mụn trứng cá.
- Có thể dùng lột da bề mặt cho những bệnh nhân muốn phục hồi nhanh và ít nguy cơ biến chứng nhất.


